Lợi ích của việc mua,bán hành trên sàn thương mại điện tử
Bài tuyên truyền:
Lợi ích của việc mua,bán hành trên sàn thương mại điện tử
Sàn thương mại điện tử (TMĐT) hiểu đơn giản chính là các chợ hoạt động trên mạng, trên môi trường điện tử. Vì vậy, sàn TMĐT cũng có gian hàng, có chủ hàng,hàng hóa đa dạng, giá cả công khai, hàng trăm người bán, hàng triệu người mua, có người quản lý chợ (là các đơn vị kinh doanh nền tảng), có giao dịch mua bán, có thanh toán trả tiền, có giao hàng nhận hàng.
Các trang điện tử như: Shopee, Tiki, Sendo, ... mà chúng ta thường thấy trên các quảng cáo truyền hình chính là các sàn TMĐT.
Việt Nam cũng có các sàn TMĐT thuần Việt, tức là do doanh nghiệp Việt Nam xây dựng, quản lý, đang hàng ngày phục vụ cho người Việt mua bán online, đang giúp người dân Việt, bà con nông dân Việt tiêu thụ sản phẩm do mình làm ra.
Lợi ích/Xưa-nay
Mỗi người dân đều có thể dễ dàng tiến hành mua bán, giao dịch con gà, quả trứng, mớ rau, chai nước mắm, lọ tương ớt, bộ quần áo, cái cày, cái cuốc, máy bơm nước, thậm chí là các tài sản giá trị lớn hơn như xe máy, tivi, tủ lạnh, ... trên các sàn TMĐT. Khó khăn của người nông dân là không bán được sản phẩm của mình trực tiếp tới người tiêu dùng và vì thế mà giá nông sản đã thấp nhưng người nông dân thu về còn thấp hơn. Khó khăn của người nông dân là bán quả chuối trong vườn nhà mình không khác gì quả chuối ở bất kỳ đâu, tức là quả chuối không xuất xứ và không thương hiệu và vì thế mà giá rất thấp.
Khó khăn của người nông dân là đã nghèo nhưng mua con giống, mua phân bón không biết có đúng giá, đúng chất lượng không. Khó khăn của người nông dân là quả chuối ngàn đời vẫn là quả chuối và do vậy mà giá không tăng được, nhưng những sản phẩm khác thì đổi mới không ngừng với những chất lượng mới và do vậy mà giá tăng lên.
Một sàn TMĐT cho bà con nông dân có thể giải quyết được các khó khăn trên.
Sàn này kết nối được mọi người nông dân và mọi người tiêu dùng. Bà con đưa được sản phẩm của mình lên sàn. Từ đó mà, sản phẩm của mỗi mảnh đất có thương hiệu riêng, có xuất xứ, không bị làm giả, giá trị của quả chuối còn có giá trị của nắng, của gió nơi ấy, còn có giá trị của đất nơi ấy, giá trị của giống chuối, còn có giá trị của chăm sóc, cách trồng cây của từng gia đình. Vậy là quả chuối không còn là quả chuối nữa, mỗi quả chuối của mỗi cây chuối, của mỗi gia đình nông dân có sự khác biệt, có đời sống riêng, có giá trị duy nhất. Chúng ta - người tiêu dùng không chỉ là ăn quả chuối mà còn là ăn cái nắng, cái gió, cái chất đất nơi ấy và cả tình cảm của người nông dân ấy, và vì vậy mà giá không còn giống nhau nữa.
Sàn này kết nối bà con nông dân với các nhà cung cấp con giống, phân bón. Sàn này đảm bảo chất lượng con giống, phân bón, có xuất xứ không bị làm giả, giá cả thì cạnh tranh. Các công nghệ, các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đã hoàn thiện những sàn TMĐT như vậy cho bà con nông dân. Các doanh nghiệp bưu chính nước nhà cũng đã có đủ hạ tầng, công nghệ và khả năng để đưa sản phẩm nông sản đến từng hộ gia đình trên toàn quốc, dù có là một gia đình ở nơi xa nhất thì cũng không quá hai ngày, và do vậy mà vẫn đảm bảo chất lượng, nông sản vẫn còn tươi. Nhờ có các sàn TMĐT, một nền tảng của nền kinh tế số, sản phẩm do người nông dân làm ra được nhanh chóng tiếp cận thị trường; giá cả được minh bạch công khai; việc kiểm tra, giao nhận nông sản sẽ thuận tiện; nông sản của nông dân Việt Nam có cơ hội vươn ra thị trường thế giới; thu nhập của người nông dân tăng lên....
Lợi ích từ sàn TMĐT cho người dân của xã trong vai trò là người mua:
► Có nhiều lựa chọn hơn về sản phẩm, dịch vụ. Khác với mua sắm trực tiếp là: ở làng, thôn, bản chỉ có 1, 2 cửa hàng tạp hóa, cả thôn chỉ có 1 cái chợ, thậm chí họp theo phiên, chỉ có hơn chục sạp hàng, hàng hóa thiếu thốn; thì mua sắm trên các sàn TMĐT có hàng trăm, hàng nghìn người bán tất cả các loại mặt hàng theo nhu cầu, được phân loại rõ ràng, hình ảnh bắt mắt, giá cả công khai dễ dàng so sánh.
Chỉ cần vào ứng dụng được cài đặt trên điện thoại kết nối mạng, người dân dễ dàng chọn thực phẩm theo từng nhóm như: nhóm hàng thực phẩm, nhóm đồ dùng gia đình, nhóm hàng nông cụ, ... và hàng hóa mình cần và chọn phương thức thanh toán. Sản phẩm có đầy đủ thông tin nguồn gốc, xuất xứ, thậm chí còn được khuyến mãi.
► Mua được hàng với giá thấp hơn. Người dân hoàn toàn được so sánh giá cả của mặt hàng mình cần mua giữa các người bán, không lo mặc cả, giá “hớ”, từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất cho sản phẩm.
► Hàng hóa được giao đến tận tay nhanh chóng, không phải mất công di chuyển đến tận nơi.
Lợi ích từ sàn TMĐT cho người dân trong vai trò là người bán:
Ngoài các lợi ích như: thị trường lớn, bán cho nhiều người mua ở khắp mọi nơi
trên cả nước, nước ngoài, ... Sàn TMĐT thậm chí còn là phao cứu sinh đối với các hợp tác xã, hộ sản xuất, nông dân nhất là trong thời điểm dịch Covid.
Thanh toán số Thanh toán số/thanh toán điện tử hiểu đơn giản là thanh toán mà không dùngtiền mặt, được tiến hành thông qua các công cụ thanh toán chỉ với một vài thao tácđơn giản. Công cụ sử dụng để thanh toán điện tử là: Thẻ/tài khoản ngân hàng, điện thoại thông minh có cài đặt ứng dụng của ngân hàng mở tài khoản, ví điện tử, ... Mỗi người dân đều có thể tiến hành giao dịch và thanh toán, chuyển, nhận tiền trên môi trường mạng. Và thuận lợi nhất nếu thanh toán được qua điện thoại di động. Lợi ích/Xưa-nay
Người dân ở xã thì thanh toán số cái gì? Chi phí gì mà gần gũi nhất, thường ngày nhất, nhà nào cũng phải thực hiện, được giao dịch nhiều nhất thì thực hiện thanh toán điện tử bắt đầu từ dịch vụ/chi phí đó. Những cái đó chính là: học phí, viện phí, mua đồ tạp hóa, mua đồ ăn, thậm chí là trả tiền cốc nước trà đá vỉa hè, ...Các lợi ích dễ dàng nhận thấy của thanh toán số bao gồm:
► Giao dịch tiện lợi.
► Giao dịch nhanh chóng.
► Giao dịch an toàn, bảo mật, tránh các rủi ro của giao dịch tiền mặt.
► Dễ dàng quản lý chi tiêu.
► Thanh toán linh hoạt.
Để thấy rõ lợi ích của hoạt động thanh toán số mang lại, chúng ta tiếp cận ngay từ việc ứng dụng thanh toán số vào các dịch vụ cơ bản nhất của người dân như sau: Thanh toán học phí không dùng tiền mặt
Lợi ích/Xưa-nay: Cảnh tượng/tình trạng thường diễn ra là: hàng tháng, phụ huynh học sinh phải“chầu chực”, tranh thủ giờ đưa đón để đóng tiền học cho con do nhà trường quy định đóng tiền vào một ngày và khung giờ cụ thể. Rồi phải chuẩn bị sẵn tiền lẻ theo thông báo của trường; Xếp hàng, đợi, nộp tiền mặt và ký nộp. Cũng có nhiều phụ huynh bận rộn mà quên đóng học phí, thậm chí có trường còn phạt chậm đóng.
Giờ đây, áp dụng thanh toán học phí không dùng tiền mặt, việc thu – nộp học phí trở nên tiện lợi, đơn giản, nhanh chóng, mọi lúc mọi nơi, phụ huynh ngồi làm việc ở cơ quan chỉ cần bằng vài thao tác trên điện thoại hoặc máy tính là thanh toán được tất cả các khoản phí, học phí cho con trong vòng chưa đến 3 phút. Ở thành phố thì đa số người dân ai cũng có từ 1 đến 2 thẻ ATM để giao dịch và thanh toán điện tử. Trường học nào cũng có tài khoản ngân hàng nên chỉ cần nhà trường cung cấp thông tin thì phụ huynh có thể thanh toán bất cứ khi nào với nhiều hình thức thuận đa dạng (quẹt thẻ, chuyển khoản, ...). Ở vùng sâu, vùng xa, phụ huynh có thể sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt là chuyển khoản, ...
Hiện nay, nhiều ngân hàng Việt Nam đã triển khai các dịch vụ ngân hàng số, thanh toán không dùng tiền mặt, từ thành thị tới nông thôn. Nổi bật nhất là nhóm các ngân hàng Agribank, Vietcombank, VietinBank, BIDV, MB Bank. Các dịch vụ và tiện ích:
- Mobile banking với các Apps được cài đặt trên điện thoại thông minh, Thanh toán bằng mã QRCode.
- Liên kết với các ví điện tử (momo, Grappay, ZaloPay, ViettelPay, ...) thực hiện thanh toán trực tuyến;
- Các dịch vụ ngân hàng khác không cần giấy tờ, không cần chữ ký và không cần chi nhánh, hỗ trợ khách hàng bằng công nghệ AI, tự động. Hiểu một cách đơn giản các dịch vụ số của ngân hàng là: với 1 chiếc điện thoại di động thông minh, được cài đặt ứng dụng di động của ngân hàng thì người dùng sẽ dễ dàng thao tác thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: mở tài khoản, chuyển tiền, nạp tiền, thanh toán, gửi tiết kiệm, ... mà không phải tới quầy/trụ sở/địa điểm giao dịch của ngân hàng, không phải ký giấy tờ. Các giao dịch thực hiện trên điện thoại di động nhanh chóng chỉ với vài thao tác đơn giản, hoàn toàn bảo mật.
Nông nghiệp số hiểu một cách đơn giản là nông nghiệp dựa trên công nghệ số và dữ liệu số.
Lợi ích/Xưa-nay. Người nông dân truyền thống đi chợ địa phương để mua thuốc trừ sâu và các loại phân bón hoá học, nhưng các đại lý thường mua bị hết sản phẩm cần mua nên người nông dân không thể mua được các loại hàng mà mình mong muốn. Vì vậy chuyển đổi số, kinh tế số nông nghiệp là: người nông dân lên sàn TMĐT và tìm kiếm cửa hàng chuyên bán hoá chất cho nông nghiệp, nhanh chóng tìm được và đặt hàng chính xác loại hoá chất với mức giá rất hợp lý so với các đại lý thường mua; sau đó thanh toán và chọn nhận hàng tận nhà mà không cần phải đi lấy. Người nông dân truyền thống sử dụng công cụ thô sơ, sẵn có của mình để phục vụ canh tác, giờ đây chuyển đổi số, kinh tế số nông nghiệp là người nông dân lên sàn TMĐT hoặc các nền tảng số để đặt mua, thuê nông cụ, máy móc dễ dàng và được giá hợp lý. Mùa sâu bệnh đến đã phá hoại một mảng rau của người nông dân trước khi kịp mua và phun thuốc phòng trừ sâu bệnh, vì vậy chuyển đổi số, kinh tế số nông nghiệp là: người nông dân nhận được thông báo từ ứng dụng tư vấn trồng trọt, cung cấp thông
tin dịch sâu bệnh có khả năng ảnh hưởng đến khu vực canh tác của mình trong một vài tuần tới và khuyến nghị một số phương án phòng chống dịch bệnh để tránh thiệt hại vụ mùa. Khi thu hoạch, người nông dân truyền thống khẩn trương tiến hành cất giữ nông sản vào nhà kho nhỏ hẹp của mình,vì vậy chuyển đổi số, kinh tế số nông nghiệp: người nông dân nhận được thông báo từ ứng dụng tư vấn trồng trọt nhắc thời điểm thu hoạch tối ưu dựa trên dự báo giá và độ chín đo đạc được của cây trồng. Người nông dân truyền thống canh tác, sản xuất bằng cách thủ công, trông trời trông đất trông mây, phụ thuộc thời tiết, vì vậy chuyển đổi số, kinh tế số nông nghiệp là: sử dụng các công nghệ như: phun tưới tự động, đo nhiệt độ đất, không khí, nước để điều chỉnh cho cây trồng, vật nuôi, lắp đặt hệ thống camera giám sát, phần mềm điều khiển từ xa kiểm soát nhiệt độ, thức uống trong trang trại. Nhờ công nghệ này mà thậm chí ngồi ở Hà Nội, cách xa trang trại hàng nghìn cây số, người nông dân vẫn chăm lo được cho đàn lợn, đàn gà, vườn cây của mình.
Truy xuất nguồn gốc bằng nền tảng công nghệ
Định nghĩa/Cách hiểu
Ví dụ, khi chúng ta mua một miếng thịt lợn, chỉ cần dùng điện thoại quét mã số được gắn trên miếng thịt, sẽ hiện ra tất cả các thông tin theo chuỗi như: miếng thịt từ lô lợn nào, do đơn vị/trang trại/gia đình nào chăn nuôi, con lợn đó ăn thức ăn gì, sử dụng thuốc gì, vào thời điểm nào, con lợn được mổ khi nào, tại lò mổ nào, có giấy chứng nhận gì... hay những thông tin giao dịch (ngày xuất chuồng, sản xuất, đóng gói, hạn sử dụng...). Tất cả thông tin này đều được ghi nhận nhật ký theo thời gian thực, ngày giờ với con số rõ ràng nhờ sử dụng nền tảng công nghệ. Đó chính là truy xuất nguồn gốc bằng công nghệ.
Ban tuyên truyền xã Xuân Lập
Tin cùng chuyên mục
-
Chuyển đổi số trong giáo dục là gì?
20/11/2024 15:35:31 -
BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ.
07/11/2024 09:20:46 -
Chuyển đổi số và bà học kinh nghiêm
18/10/2024 08:07:48 -
Thực hiện Kê hoạch Thông tin, tuyên truyền Hưởng ứng ngày chuyển đổi số gắn với cài đặt mô hình 3 KHÔNG trên địa bàn xã Xuân Lập năm 2024
15/10/2024 14:55:54
Lợi ích của việc mua,bán hành trên sàn thương mại điện tử
Bài tuyên truyền:
Lợi ích của việc mua,bán hành trên sàn thương mại điện tử
Sàn thương mại điện tử (TMĐT) hiểu đơn giản chính là các chợ hoạt động trên mạng, trên môi trường điện tử. Vì vậy, sàn TMĐT cũng có gian hàng, có chủ hàng,hàng hóa đa dạng, giá cả công khai, hàng trăm người bán, hàng triệu người mua, có người quản lý chợ (là các đơn vị kinh doanh nền tảng), có giao dịch mua bán, có thanh toán trả tiền, có giao hàng nhận hàng.
Các trang điện tử như: Shopee, Tiki, Sendo, ... mà chúng ta thường thấy trên các quảng cáo truyền hình chính là các sàn TMĐT.
Việt Nam cũng có các sàn TMĐT thuần Việt, tức là do doanh nghiệp Việt Nam xây dựng, quản lý, đang hàng ngày phục vụ cho người Việt mua bán online, đang giúp người dân Việt, bà con nông dân Việt tiêu thụ sản phẩm do mình làm ra.
Lợi ích/Xưa-nay
Mỗi người dân đều có thể dễ dàng tiến hành mua bán, giao dịch con gà, quả trứng, mớ rau, chai nước mắm, lọ tương ớt, bộ quần áo, cái cày, cái cuốc, máy bơm nước, thậm chí là các tài sản giá trị lớn hơn như xe máy, tivi, tủ lạnh, ... trên các sàn TMĐT. Khó khăn của người nông dân là không bán được sản phẩm của mình trực tiếp tới người tiêu dùng và vì thế mà giá nông sản đã thấp nhưng người nông dân thu về còn thấp hơn. Khó khăn của người nông dân là bán quả chuối trong vườn nhà mình không khác gì quả chuối ở bất kỳ đâu, tức là quả chuối không xuất xứ và không thương hiệu và vì thế mà giá rất thấp.
Khó khăn của người nông dân là đã nghèo nhưng mua con giống, mua phân bón không biết có đúng giá, đúng chất lượng không. Khó khăn của người nông dân là quả chuối ngàn đời vẫn là quả chuối và do vậy mà giá không tăng được, nhưng những sản phẩm khác thì đổi mới không ngừng với những chất lượng mới và do vậy mà giá tăng lên.
Một sàn TMĐT cho bà con nông dân có thể giải quyết được các khó khăn trên.
Sàn này kết nối được mọi người nông dân và mọi người tiêu dùng. Bà con đưa được sản phẩm của mình lên sàn. Từ đó mà, sản phẩm của mỗi mảnh đất có thương hiệu riêng, có xuất xứ, không bị làm giả, giá trị của quả chuối còn có giá trị của nắng, của gió nơi ấy, còn có giá trị của đất nơi ấy, giá trị của giống chuối, còn có giá trị của chăm sóc, cách trồng cây của từng gia đình. Vậy là quả chuối không còn là quả chuối nữa, mỗi quả chuối của mỗi cây chuối, của mỗi gia đình nông dân có sự khác biệt, có đời sống riêng, có giá trị duy nhất. Chúng ta - người tiêu dùng không chỉ là ăn quả chuối mà còn là ăn cái nắng, cái gió, cái chất đất nơi ấy và cả tình cảm của người nông dân ấy, và vì vậy mà giá không còn giống nhau nữa.
Sàn này kết nối bà con nông dân với các nhà cung cấp con giống, phân bón. Sàn này đảm bảo chất lượng con giống, phân bón, có xuất xứ không bị làm giả, giá cả thì cạnh tranh. Các công nghệ, các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đã hoàn thiện những sàn TMĐT như vậy cho bà con nông dân. Các doanh nghiệp bưu chính nước nhà cũng đã có đủ hạ tầng, công nghệ và khả năng để đưa sản phẩm nông sản đến từng hộ gia đình trên toàn quốc, dù có là một gia đình ở nơi xa nhất thì cũng không quá hai ngày, và do vậy mà vẫn đảm bảo chất lượng, nông sản vẫn còn tươi. Nhờ có các sàn TMĐT, một nền tảng của nền kinh tế số, sản phẩm do người nông dân làm ra được nhanh chóng tiếp cận thị trường; giá cả được minh bạch công khai; việc kiểm tra, giao nhận nông sản sẽ thuận tiện; nông sản của nông dân Việt Nam có cơ hội vươn ra thị trường thế giới; thu nhập của người nông dân tăng lên....
Lợi ích từ sàn TMĐT cho người dân của xã trong vai trò là người mua:
► Có nhiều lựa chọn hơn về sản phẩm, dịch vụ. Khác với mua sắm trực tiếp là: ở làng, thôn, bản chỉ có 1, 2 cửa hàng tạp hóa, cả thôn chỉ có 1 cái chợ, thậm chí họp theo phiên, chỉ có hơn chục sạp hàng, hàng hóa thiếu thốn; thì mua sắm trên các sàn TMĐT có hàng trăm, hàng nghìn người bán tất cả các loại mặt hàng theo nhu cầu, được phân loại rõ ràng, hình ảnh bắt mắt, giá cả công khai dễ dàng so sánh.
Chỉ cần vào ứng dụng được cài đặt trên điện thoại kết nối mạng, người dân dễ dàng chọn thực phẩm theo từng nhóm như: nhóm hàng thực phẩm, nhóm đồ dùng gia đình, nhóm hàng nông cụ, ... và hàng hóa mình cần và chọn phương thức thanh toán. Sản phẩm có đầy đủ thông tin nguồn gốc, xuất xứ, thậm chí còn được khuyến mãi.
► Mua được hàng với giá thấp hơn. Người dân hoàn toàn được so sánh giá cả của mặt hàng mình cần mua giữa các người bán, không lo mặc cả, giá “hớ”, từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất cho sản phẩm.
► Hàng hóa được giao đến tận tay nhanh chóng, không phải mất công di chuyển đến tận nơi.
Lợi ích từ sàn TMĐT cho người dân trong vai trò là người bán:
Ngoài các lợi ích như: thị trường lớn, bán cho nhiều người mua ở khắp mọi nơi
trên cả nước, nước ngoài, ... Sàn TMĐT thậm chí còn là phao cứu sinh đối với các hợp tác xã, hộ sản xuất, nông dân nhất là trong thời điểm dịch Covid.
Thanh toán số Thanh toán số/thanh toán điện tử hiểu đơn giản là thanh toán mà không dùngtiền mặt, được tiến hành thông qua các công cụ thanh toán chỉ với một vài thao tácđơn giản. Công cụ sử dụng để thanh toán điện tử là: Thẻ/tài khoản ngân hàng, điện thoại thông minh có cài đặt ứng dụng của ngân hàng mở tài khoản, ví điện tử, ... Mỗi người dân đều có thể tiến hành giao dịch và thanh toán, chuyển, nhận tiền trên môi trường mạng. Và thuận lợi nhất nếu thanh toán được qua điện thoại di động. Lợi ích/Xưa-nay
Người dân ở xã thì thanh toán số cái gì? Chi phí gì mà gần gũi nhất, thường ngày nhất, nhà nào cũng phải thực hiện, được giao dịch nhiều nhất thì thực hiện thanh toán điện tử bắt đầu từ dịch vụ/chi phí đó. Những cái đó chính là: học phí, viện phí, mua đồ tạp hóa, mua đồ ăn, thậm chí là trả tiền cốc nước trà đá vỉa hè, ...Các lợi ích dễ dàng nhận thấy của thanh toán số bao gồm:
► Giao dịch tiện lợi.
► Giao dịch nhanh chóng.
► Giao dịch an toàn, bảo mật, tránh các rủi ro của giao dịch tiền mặt.
► Dễ dàng quản lý chi tiêu.
► Thanh toán linh hoạt.
Để thấy rõ lợi ích của hoạt động thanh toán số mang lại, chúng ta tiếp cận ngay từ việc ứng dụng thanh toán số vào các dịch vụ cơ bản nhất của người dân như sau: Thanh toán học phí không dùng tiền mặt
Lợi ích/Xưa-nay: Cảnh tượng/tình trạng thường diễn ra là: hàng tháng, phụ huynh học sinh phải“chầu chực”, tranh thủ giờ đưa đón để đóng tiền học cho con do nhà trường quy định đóng tiền vào một ngày và khung giờ cụ thể. Rồi phải chuẩn bị sẵn tiền lẻ theo thông báo của trường; Xếp hàng, đợi, nộp tiền mặt và ký nộp. Cũng có nhiều phụ huynh bận rộn mà quên đóng học phí, thậm chí có trường còn phạt chậm đóng.
Giờ đây, áp dụng thanh toán học phí không dùng tiền mặt, việc thu – nộp học phí trở nên tiện lợi, đơn giản, nhanh chóng, mọi lúc mọi nơi, phụ huynh ngồi làm việc ở cơ quan chỉ cần bằng vài thao tác trên điện thoại hoặc máy tính là thanh toán được tất cả các khoản phí, học phí cho con trong vòng chưa đến 3 phút. Ở thành phố thì đa số người dân ai cũng có từ 1 đến 2 thẻ ATM để giao dịch và thanh toán điện tử. Trường học nào cũng có tài khoản ngân hàng nên chỉ cần nhà trường cung cấp thông tin thì phụ huynh có thể thanh toán bất cứ khi nào với nhiều hình thức thuận đa dạng (quẹt thẻ, chuyển khoản, ...). Ở vùng sâu, vùng xa, phụ huynh có thể sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt là chuyển khoản, ...
Hiện nay, nhiều ngân hàng Việt Nam đã triển khai các dịch vụ ngân hàng số, thanh toán không dùng tiền mặt, từ thành thị tới nông thôn. Nổi bật nhất là nhóm các ngân hàng Agribank, Vietcombank, VietinBank, BIDV, MB Bank. Các dịch vụ và tiện ích:
- Mobile banking với các Apps được cài đặt trên điện thoại thông minh, Thanh toán bằng mã QRCode.
- Liên kết với các ví điện tử (momo, Grappay, ZaloPay, ViettelPay, ...) thực hiện thanh toán trực tuyến;
- Các dịch vụ ngân hàng khác không cần giấy tờ, không cần chữ ký và không cần chi nhánh, hỗ trợ khách hàng bằng công nghệ AI, tự động. Hiểu một cách đơn giản các dịch vụ số của ngân hàng là: với 1 chiếc điện thoại di động thông minh, được cài đặt ứng dụng di động của ngân hàng thì người dùng sẽ dễ dàng thao tác thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: mở tài khoản, chuyển tiền, nạp tiền, thanh toán, gửi tiết kiệm, ... mà không phải tới quầy/trụ sở/địa điểm giao dịch của ngân hàng, không phải ký giấy tờ. Các giao dịch thực hiện trên điện thoại di động nhanh chóng chỉ với vài thao tác đơn giản, hoàn toàn bảo mật.
Nông nghiệp số hiểu một cách đơn giản là nông nghiệp dựa trên công nghệ số và dữ liệu số.
Lợi ích/Xưa-nay. Người nông dân truyền thống đi chợ địa phương để mua thuốc trừ sâu và các loại phân bón hoá học, nhưng các đại lý thường mua bị hết sản phẩm cần mua nên người nông dân không thể mua được các loại hàng mà mình mong muốn. Vì vậy chuyển đổi số, kinh tế số nông nghiệp là: người nông dân lên sàn TMĐT và tìm kiếm cửa hàng chuyên bán hoá chất cho nông nghiệp, nhanh chóng tìm được và đặt hàng chính xác loại hoá chất với mức giá rất hợp lý so với các đại lý thường mua; sau đó thanh toán và chọn nhận hàng tận nhà mà không cần phải đi lấy. Người nông dân truyền thống sử dụng công cụ thô sơ, sẵn có của mình để phục vụ canh tác, giờ đây chuyển đổi số, kinh tế số nông nghiệp là người nông dân lên sàn TMĐT hoặc các nền tảng số để đặt mua, thuê nông cụ, máy móc dễ dàng và được giá hợp lý. Mùa sâu bệnh đến đã phá hoại một mảng rau của người nông dân trước khi kịp mua và phun thuốc phòng trừ sâu bệnh, vì vậy chuyển đổi số, kinh tế số nông nghiệp là: người nông dân nhận được thông báo từ ứng dụng tư vấn trồng trọt, cung cấp thông
tin dịch sâu bệnh có khả năng ảnh hưởng đến khu vực canh tác của mình trong một vài tuần tới và khuyến nghị một số phương án phòng chống dịch bệnh để tránh thiệt hại vụ mùa. Khi thu hoạch, người nông dân truyền thống khẩn trương tiến hành cất giữ nông sản vào nhà kho nhỏ hẹp của mình,vì vậy chuyển đổi số, kinh tế số nông nghiệp: người nông dân nhận được thông báo từ ứng dụng tư vấn trồng trọt nhắc thời điểm thu hoạch tối ưu dựa trên dự báo giá và độ chín đo đạc được của cây trồng. Người nông dân truyền thống canh tác, sản xuất bằng cách thủ công, trông trời trông đất trông mây, phụ thuộc thời tiết, vì vậy chuyển đổi số, kinh tế số nông nghiệp là: sử dụng các công nghệ như: phun tưới tự động, đo nhiệt độ đất, không khí, nước để điều chỉnh cho cây trồng, vật nuôi, lắp đặt hệ thống camera giám sát, phần mềm điều khiển từ xa kiểm soát nhiệt độ, thức uống trong trang trại. Nhờ công nghệ này mà thậm chí ngồi ở Hà Nội, cách xa trang trại hàng nghìn cây số, người nông dân vẫn chăm lo được cho đàn lợn, đàn gà, vườn cây của mình.
Truy xuất nguồn gốc bằng nền tảng công nghệ
Định nghĩa/Cách hiểu
Ví dụ, khi chúng ta mua một miếng thịt lợn, chỉ cần dùng điện thoại quét mã số được gắn trên miếng thịt, sẽ hiện ra tất cả các thông tin theo chuỗi như: miếng thịt từ lô lợn nào, do đơn vị/trang trại/gia đình nào chăn nuôi, con lợn đó ăn thức ăn gì, sử dụng thuốc gì, vào thời điểm nào, con lợn được mổ khi nào, tại lò mổ nào, có giấy chứng nhận gì... hay những thông tin giao dịch (ngày xuất chuồng, sản xuất, đóng gói, hạn sử dụng...). Tất cả thông tin này đều được ghi nhận nhật ký theo thời gian thực, ngày giờ với con số rõ ràng nhờ sử dụng nền tảng công nghệ. Đó chính là truy xuất nguồn gốc bằng công nghệ.
Ban tuyên truyền xã Xuân Lập